Ngữ pháp Minnano Nihongo bài 38

ngu phap minnano nihongo bai 38

Trong ngữ pháp minnano nihongo bài 38 học chính về ngữ pháp danh từ hóa động từ bằng trợ từ の。

là cách đổi từ động từ thành danh từ bằng trợ từ の

Cách dùng: Thêm trợ từ の sau động từ ở thể thông thường thì có thể danh từ hóa câu hay nhóm từ có chứa động từ đó. Câu hay nhóm từ được danh từ hóa có thể làm chủ ngữ hoặc tân ngữ.

1. Ngữ pháp V る+ のは + A です。

(Câu tính từ với trợ từ は)

Đã học (ở bài 8)
サッカーは おもしろいです。 Bóng đá thì thú vị.

Bài này học cách nói cụ thể là “xem bóng đá thì thú vị” hay “chơi bóng đá thì thú vị”
サッカーを するの は おもしろいです。 Chơi bóng đá thì thú vị.
サッカーを 見るの は おもしろいです。 Xem bóng đá thì thú vị.

Các tính từ thường được sử dụng trong mẫu câu này gồm: たのしい、おもしろい、むずかしい、やさしい、はずかしい、きもちが いい、きけん[な]、 たいへん[な] …

2. Ngữ pháp V る+ のが + A です。

(Câu tính từ với trợ từ が)

Ví dụ:
(1 ) 私は 花が 好きです。 Tôi thích hoa. (Đã học)
(1’) 私は 花を育てるのが すきです。 Tôi thích việc trồng hoa.
(2) あの人は タイプが はやいです。 Người đó đánh máy nhanh
(2’) あの人は タイプを うつのが はやいです。 Người đó làm việc đánh máy thì nhanh.
Các tính từ thường được sử dụng trong mẫu câu này gồm: すき[な]、きらい[な]、
じょうず[な]、へた[な]、はやい、おそい…

3. Ngữ pháp V る+ のを + わすれました。

(Câu động từ)

Ví dụ:
(a ) 電話番号を 忘れました。 Tôi đã quên số điện thoại
(a1) 電話をかけるのを 忘れました。 Tôi đã quên mất việc gọi điện thoại.

(b ) あの人の 名前を 忘れました。 Tôi đã quên mất tên của người kia.
(b1) レポートに 名前を かくのを 忘れました。 Tôi đã quên viết tên vào bản báo cáo

Ý nghĩa: Câu (a1) mang hàm ý là “đáng lý ra phải gọi điện nhưng lại quên mất việc đó”. Câu
(b1) mang hàm ý “đáng lý ra phải viết tên vào bản báo cáo vậy mà quên mất không viết cứ thế
mà nộp”.

4. Mẫu Ngữ pháp

bai 38 minna

Ví dụ
セーターの近くで 家事があった のを 知っていますか。
Bạn có biết đã xảy ra đám cháy ở gần Trung tâm không?

5. Mẫu Ngữ pháp

ngu phap bai 38

Ví dụ

娘は 北海道の 小さい町で 生まれました。
Con gái tôi được sinh ra tại một thành phố nhỏ ở Hokkaido.

☞ 娘が 生まれたのは 北海道の 小さい町です。
Nơi con gái tôi được sinh ra là một thành phố nhỏ ở Hokkaido.

Mẫu câu này dung khi ta muốn thay thế danh từ chỉ người, vật, nơi chốn… bằng trợ từ, sau đó đưa nó làm chủ để của câu. Như ta thấy trong ví dụ trên “nơi mà con gái tôi đã được sinh ra”được đưa lên làm chủ đề, sau đó người nói đưa ra thông tin lien quan ở vế sau.

6. Trợ từ の và こと

Giống như trợ từ の, trợ từ こと mà chúng ta đã học ở bài 18, 19 cũng được sử dụng như là một cách để danh từ hóa động từ. Chú ý nhiều mẫu câu trong đó こと được sử dụng nhưng の thì không.

Ví dụ:
(1) リーさんは 日本語を 話すことが できます。 ( ○ ) Anh Lee nói được tiếng Nhật
リーさんは 日本語を 話すのが できます ( × )

(2) 私のしゅみは 映画を 見ることです。 ( ○ ) Sở thích của tôi là xem phim.
私のしゅみは 映画を 見るのです。 ( × )

(3) 日本料理を 食べたことが あります。 ( ○ ) Tôi đã từng ăn món ăn Nhật.
日本料理を 食べたのが あります。

7. Cách sử dụng いき vàかえり

Thể ます của một số động từ có thể được sử dụng làm danh từ.

(1) 行きは 道がこんでいましたが、帰りは すいています。
Lúc đi thì đường đông nhưng lúc về thì vắng.

(2) 会社の帰りに 買い物に 行きました。
Trên đường từ công ty về nhà tôi đã đi mua đồ.

Khi thể ます của động từ được sử dụng làm danh từ thì nó không biểu thị hành động của nó, いき và かえり trong ví dụ (1) chỉ có ý là “lúc đi”, “lúc về”, かえり trong ví dụ (2) có ý là trên đường về.

 

About Đậu Bắp

Đậu Bắp là nickname của mình. Hiện mình ở Nhật với tư cách visa lao động(Kỹ sư). Tất cả những bài viết, chia sẻ trên TsukuViet.Com là những nội dung chân thực, chính xác. Cảm ơn Bạn đã theo dõi blog của mình.

Xem tất cả bài viết của Đậu Bắp →