Ngữ pháp N2 ~かと思うと、かと思ったら Ngay vừa.. xong, thì…
◈ Cấu trúc ngữ pháp ~かと思うと、かと思ったら
Vた + かと思うと
Vた + かと思ったら
Động từ thể quá khứ た cộng với かと思うと、かと思ったら
◈ Ý nghĩa
Ngay vừa… xong, thì…
◈ Cách sử dụng
sử dụng mẫu câu ~かと思うと、かと思ったら khi muốn diễn đạt ý: “Ngay khi..vừa xong, thì..”.
Diễn tả hai hành động xảy ra liên tiếp hoặc gần như đồng thời. vì mẫu này diễn tả sự ngạc nhiên của người nói nên không sử dụng khi diễn tả những hành động của bản thân người nói.
◈ Ví dụ
1.赤ん坊はさっきまでにこにこしていたかと思うと、急に泣き出した。
Đứa bé vừa mới cười đó lại đột nhiên khóc òa
2.毎年、新い店が閉店したかと思うと、もう閉店になっている。
Mỗi năm, có những cửa hàng vừa mới mở cửa khai trương thì đã phải dẹp tiệm ngay.
3.あの子は先週までカメラに夢中になっていたかと思うと、今はバイクに夢中だ。
Đứa bé đó mới tuần trước còn say sưa chụp hình ở đây, giờ lại say sưa với xe máy rồi.
4. 田中さんは部屋に入ってきたかと思うと、いきなり窓を全部開けた。
Tanaka-san vừa bước vào phòng xong đã đột nhiên đóng hết cửa sổ lại.
5. 部屋が片付いたかと思ったら、子どもたちがすぐまた散らかした。
Phòng vừa được dọn xong, đám trẻ đã lại làm loạn lên ngay sau đó.
◈ Lưu ý
Không dùng cho hành vi của chính người nói.
Vế phía sau mang nội dung bất ngờ.
Không dùng để thể hiện nguyện vọng, ý chí của người nói.