Ngữ pháp N2 あまり Vì quá…nên…
◈ Cấu trúc ngữ pháp あまり
Vる あまり
Aな あまり
Nの あまり
Động từ thể từ điển cộng với あまり、tính từ đuôi な cộng với あまり, danh từ cộng với の rồi cộng với あまり
◈ Ý nghĩa
vì quá…nên…
◈ Cách sử dụng
Sử dụng mẫu ngữ pháp あまり hay nói về tình cảm, cảm xúc và thường đi với các từ sau
心配しんぱい(lo lắng)、忙いそがしさ(bận rộn)、驚おどろき(bất ngờ)、うれしさ(vui thích)、喜よろこび(vui mừng)、悲かなしみ(đau buồn)、感激かんげき(cảm kích)、緊張きんちょう(căng thẳng).
Từ “あまり” ở ngữ pháp lần này được sử dụng để nói lên mức độ của sự việc nào đó quá dữ dội nên đã dẫn đến kết quả nào đó. Nó thường chỉ kết quả xấu.
◈ Ví dụ
1) 失敗を恐れるあまり、彼は何も新しい事業を始めようとしなかった。
Quá lo sợ thất bại, anh ấy đã không hề bắt đầu công việc mới nào cả.
2)今のオリンピックは勝ち負けを気にするあまり、スポーツマンシップという大切なものをなくしているのではないか。
Olymic ngày nay, vì quá chú trọng tới thắng thua, mà đánh mất thứ quan trọng là tinh thần thể thao.
3) 緊張のあまり言葉が出てこなかった。
Vì quá căng thằng mà tôi không thốt lên lời.
◈ Lưu ý
Trong ngữ pháp N5, tiếng Nhật sơ cấp quyển 1, có học về ngữ pháp あまり, thì ngữ pháp đó có nghĩa là phủ định.