Trong ngữ pháp tiếng Nhật minna no nihongo bài 32 học chính về ngữ pháp nói lời khuyên trong tiếng Nhật và ngữ pháp かもしれません (kamoshiremasen)
1. Ngữ pháp nói lời khuyên
(Cách diễn đạt lời khuyên)
◈ Ý nghĩa: nên làm gì / không nên làm gì
◈ Cách dùng: dùng để khuyên ai đó làm gì / không làm gì thì tốt cho họ
◈ Ví dụ :
毎日運動した ほうが いいです。
Hàng ngày nên vận động
* Sự khác nhau giữa ~た ほうが いい và ~たらいい:
日本のお寺が 見たいんですが……。
Tôi muốn đi thăm chùa của Nhật.
…じゃ、 京都へ 行ったら いいですよ。
Vậy thì đi Kyoto được đấy.
Ví dụ diễn tả tình huống mà là một lời gợi ý đơn giản được đưa ra. Trong những trường hợp này, ~たら いい được sử dụng. ~た ほうが いい chỉ so sánh và lựa chọn 2 vật.
2. Mẫu ngữ pháp でしょう
(Cách diễn đạt sự suy đoán, phỏng đoán)
◈ Ý nghĩa: có lẽ là…
◈ Cách dùng: biểu thị suy luận của người nói căn cứ vào một số thông tin nào đó. Nó thường được sử dụng chung với phó từ như たぶん (có lẽ) hay きっと(nhất định). Khi sử dụng câu hỏi, người nói muốn biết suy luận của người nghe.
◈ Ví dụ :
明日は 雨が 降るでしょう。
Có lẽ ngày mai trời sẽ mưa.
3. Mẫu ngữ pháp かもしれません
(Cách diễn đạt sự suy đoán, phỏng đoán)
◈ Ý nghĩa: có lẽ là… cũng không biết chừng
◈ Cách dùng: cũng biểu thị sự phỏng đoán của người nói nhưng khả năng xảy ra thấp hơn.
Nếu でしょう diễn đạt sự việc có thể xảy ra ở mức 70 – 80% thì mẫu câu này chỉ áp dụng cho những hành động mà khả năng xảy ra tương đối thấp, chỉ khoảng 50%.
Ví dụ:
午後から 雪が 降る かもしれません。
Tuyết có thể sẽ rơi vào buổi chiều cũng nên.
約束の時間に 間に合わない かもしれません。
Chúng ta có lẽ sẽ không kịp giờ hẹn cũng không biết chừng.
4. Cách sử dụng trợ từ で
Cách dùng: で được thêm sau số từ để chỉ giới hạn giá / thời gian / số lượng… cần thiết cho một tình huống, hành động hay sự kiện được tiến hành.
◈ Ví dụ :
駅まで 30分で 行けますか。
Có thể đi đến nhà ga trong vòng 30 phút không?
3万円で ビデオが 買えますか。
3 vạn yên có thể mua đầu video không?